Định nghĩa Quyền_rút_vốn_đặc_biệt

Từ 1969 đến tháng 6 năm 1974, SDRs được định nghĩa bằng giá trị của USDUSD xác định theo giá trị so với vàng:

Năm 1973, chế độ tỷ giá hối đoại cố định sụp đổ nên từ tháng 7 năm 1974 đến nay, SDRs được định nghĩa theo các điều kiện của một rổ tiền tệ, bao gồm các loại tiền tệ chính được sử dụng trong thương mạitài chính quốc tế:

Tỷ lệ mỗi loại tiền tệ tạo ra một XDR được chọn theo tầm quan trọng tương đối của nó trong thương mại và tài chính quốc tế. Việc xác định loại tiền tệ trong rổ SDR và tỷ lệ của nó do Ban lãnh đạo của IMF thực hiện sau mỗi 5 năm. Tỷ lệ của các loại tiền tệ trong giai đoạn từ 1981 tới 2010 là:

  • 19811985: USD 42%, DEM 19%, JPY 13%, GBP 13%, FRF 13%
  • 19861990: USD 42%, DEM 19%, JPY 15%, GBP 12%, FRF 12%
  • 19911995: USD 40%, DEM 21%, JPY 17%, GBP 11%, FRF 11%
  • 19962000: USD 39%, DEM 21%, JPY 18%, GBP 11%, FRF 11%
  • 20012005: USD 45%, EUR 29%, JPY 15%, GBP 11%
  • 20062010: USD 44%, EUR 34%, JPY 11%, GBP 11%
  • 2010-2015:[2]
  • 2015-nay: USD 41.73%, EUR 30.93%, CNY 10.92%, JPY 8.33%, GBP 8.09%[3]

Tỷ giá hối đoái mà IMF sử dụng để tính toán và công bố giá trị của SDR hàng ngày là tỷ giá trên thị trường ngoại hối London, nếu thị trường này đóng cửa thì dùng tỷ giá trên thị trường ngoại hối New York, cuối cùng là tỷ giá trên thị trường ngoại hối Frankfurt sẽ được sử dụng nếu thị trường New York cũng đóng cửa.

Ngày 1 tháng 4 năm 2007, tỷ giá quy đổi là: 1 SDR = 1,135 EUR = 1,51 USD.